그리고, 적막으로 돌아가요(Và, trở về tĩnh lặng)
- 티 니으 투이(Đinh Thị Như Thúy) 시인
제 마음에 가득 찬 그대
수천의 폭포수 가득 채워진 우기의 시냇물처럼
아 그대여
황량한 태양에 심란한 마음
잊어버리고 제게 잊힌 날들을 주세요
제겐 적막이 필요해요
어지러운 생각을 정리할 수 있게
긴 여행을 마치고 돌아온 사람처럼
어수선한 집 물건을 정리해야죠
저는 흔들리는 무거운 회색 열매를 감상하며
오래된 보라색 꽃을 떠올려요
제 머리칼이 나날이 짧아지고 있어요
기다릴 여력이 없으니
그리고 삶 속에 숨겨진 자리
마치 현실이 존재하지 않는 듯한
그리고 그대
아주 가까이 있어도
잊어버리고 제게 잊힌 날들을 주세요
저는 적막을 원해요
어두운 구석에 숨을 수 있게
머나먼 날 두려움 속으로 빠져들어요
.
Và, trở về tĩnh lặng
- Đinh Thị Như Thúy
Anh lại choán đầy tâm trí em
Như giòng suối mùa mưa bị choán đầy bởi thác ngàn lũ núi
Ơi anh
Mặt trời hoang dã đến nao lòng
Hãy lãng quên và cho em những ngày quên lãng
Em cần tĩnh lặng
Để thu xếp những ý nghĩ ngổn ngang
Như người đi xa trở về
thu xếp đồ đạc trong căn nhà bừa bộn
Em ngắm nhìn những chùm quả xám nặng đung đưa
Và nhớ về màu hoa tím cũ
Và mái tóc em đang ngày một ngắn lại
Vì không đủ sức đợi chờ
Và cả vị trí khuất lấp ấy trong cuộc đời
Dường như cũng không có thực
Và anh
Dẫu đang ở rất gần
Hãy lãng quên và cho em những ngày quên lãng
Em xin sự tĩnh lặng này
Để lẩn vào góc tối
Đắm mình trong nỗi sợ những ngày xa
머리카락 자르기(Cắt tóc)
- 티 니으 투이(Đinh Thị Như Thúy) 시인
나는 머리카락을 잘랐다, 스무 살에도, 서른 살에도, 마흔 살에도… 나는 아직 어깨에서 찰랑거리는 머리가 좋다. 미용사는 칼을 쓰고 싶어 했지만 나는 거절했다. 나는 가위로 머리카락을 자르라고 요구했다. 나는 가위의 두 날이 맞닿을 때 나는 찰강찰강 소리가 좋다. 나는 검은 머리카락이 연두색 망토 위로 떨어지는 모습이 보기 좋다…
죽어가는 머리카락들, 숨을 헐떡이며 말을 하고, 다른 삶, 내가 없는 삶으로 건너가려 내게 작별을 고한다... 일어서면 나는 다른 삶을 살고 있는 나를 보려고, 더 이상 늘어진 긴 머리카락이 없는 나를 보려고 돌아서서 거울을 본다. 적어도 무언가 다른 것이 있다. 나는 이 순간의 나를 얼마나 사랑하는가.
누군가는 헌신이 트라우마를 극복하는 방법이라 말했다.
하하! 충돌을 벗어나기 위해, 충돌을 비방하기 위해 충돌한다. 잃고 얻는 것은 부활을 위해 불사조가 죽어 불에 묻히는 것과 같다.
Cắt tóc
- Đinh Thị Như Thúy
Tôi đã cắt mái tóc của mình, hai mươi tuổi, ba mươi tuổi, bốn mươi tuổi... tôi vẫn thích tóc xấp xoả bờ vai. Người thợ muốn dùng dao nhưng tôi không chịu, tôi đòi phải cắt tóc tôi bằng kéo, tôi thích tiếng lắp nhắp khi hai lưỡi kéo chạm vào nhau, tôi thích nhìn tóc tôi đen xấp xoả rơi trên vải áo choàng xanh nhạt...
Những sợi tóc đang chết, đang nói lời hấp hối, đang giã từ tôi để đi vào một đời sống khác, một đời sống không có tôi... Khi đứng lên tôi quay nhìn vào gương để cùng thấy tôi trong một đời sống khác, một đời sống không còn những sợi tóc dài buông thả. Ít ra cũng có một điều gì đó khác chứ, và tôi yêu tôi làm sao trong khoảnh khắc này.
Ai đó đã nói dấn thân là một cách để vượt thoát những ám ảnh.
Ha ha! Chạm vào để phỉ báng sự chạm vào để thoát khỏi sự chạm vào. Mất đi để lại có được như phượng hoàng chết vùi trong lửa để tự tái sinh.
베트남의 딘 티 니으 투이(Đinh Thị Như Thúy) 시인은 1965년 9월 16일 후에(Huế.)에서 태어나 다낭에서 고등학교를 졸업하고 달랏에서 대학을 다녔으며 그 후 닥락성 크롱픽현에서 국어교사를 역임했다.
현재 그녀는 베트남작가협회 시분과 위원(10기, 2020-2025)을 맡고 있다.
출간 작품으로는 <여름을 함께 지나다> (시, 2005), <다리 건너편 저기> (시, 2007), <영혼이 밝게 빛나는 날> (시, 2011), <사랑의 말들 속> (시, 2017), <바람이 불어오는 곳> (시, 2022)이 있다.
2008년 시집 <다리 건너편 저기>로 베트남문학예술연합회 문학예술상 C상, 2011년 시집 <영혼이 밝게 빛나던 날>로 베트남작가회 최고 작품상을 수상했다.
i24@daum.net